• Home
  • Những quy tắc trọng âm trong tiếng Anh mà người học nên “nằm lòng”

Những quy tắc trọng âm trong tiếng Anh mà người học nên “nằm lòng”

Những quy tắc trọng âm trong tiếng Anh mà người học nên “nằm lòng”

Để có thể phát âm tiếng Anh hay và chuẩn như người bản địa, thì trọng âm đóng vai trò khá quan trọng, nó được xem là một trong những yếu tố để đánh giá phát âm của bạn có chuẩn hay không. Song, phần kiến thức này luôn gây bối rối và nhầm lẫn cho người học. Chính vì thế, trong bài viết này, hãy cùng CiY xem và tìm hiểu lại 14 quy tắc trọng âm trong tiếng Anh nhé!

Quy tắc trọng âm.
Quy tắc trọng âm.

Trọng âm (word stress) là gì?

Trọng âm chính là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong cùng từ đó. Trọng âm sẽ giúp từ và câu khi bạn phát âm sẽ có ngữ điệu rõ ràng hơn. Trong từ điển, khi mà trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ được đánh dấu dấu phẩy.

Âm tiết là gì?

Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Một từ có thể có một, hai, hoặc nhiều hơn 3 âm tiết hay nói cách khác, một từ có bao nhiêu nguyên âm thì có bấy nhiêu âm tiết.

Tại sao phải học quy tắc trọng âm trong tiếng Anh?

1-Giúp phát âm của bạn hay, chuẩn và có ngữ điệu tự nhiên

Khi bạn đã hiểu rõ được các quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh thì việc giao tiếp sẽ không phải lo ngại về phát âm trong từng câu nói nữa, lúc đó bạn đã biết cách nhấn nhá trong mỗi câu, tạo độ lên xuống nhất định. Từ đó bạn sẽ tạo được ấn tượng với người đối diện.

2-Phân biệt được các từ dễ gây nhầm lẫn

Trong tiếng Anh, có những từ tuy cách viết và phát âm giống nhau nhưng lại mang nghĩa khác nhau. Nguyên nhân chính là ở âm tiết được nhấn trọng âm. Vì thế, nắm chắc các quy tắc đánh dấu trọng âm giúp bạn phân biệt những từ dễ nhầm lẫn. Điều này đặc biệt trong các bài Listening, vì người ra đề có thể phát âm những từ như vậy để kiểm tra khả năng của bạn.

Ví dụ: Cặp từ Sheep- Ship,Tree-Three,….

3-Tự tin hơn trong giao tiếp

Nếu bạn hiểu rõ các quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh, cũng như ngữ điệu của từ, bạn sẽ nhận diện được âm và kiểm soát được phần đọc nói của mình. Do có trọng âm nên khi các bạn phát âm sẽ hay và chuẩn, hơn thế nữa, bạn có thể truyền tải hết nội dung đến người nghe một cách trọn vẹn nhất.

Các quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh

1- Danh từ 2 âm tiết

-Với loại danh từ này, trọng âm thường rơi vào âm tiết đầu tiên. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ.

Ví dụ: father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/, sister /ˈsɪs.tər/, office /ˈɒf.ɪs/,….

-Một số trường hợp ngoại lệ: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/,…

2-Động từ 2 âm tiết

-Trọng âm của động từ có hai âm tiết thường sẽ rơi vào âm tiết thứ 2

Ví dụ: begin /bɪˈɡɪn/, forgive /fəˈɡɪv/, invite /ɪnˈvaɪt/, agree /əˈɡriː/ , …

-Một số trường hợp ngoại lệ: answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, happen /ˈhæp.ən/, offer /ˈɒf.ər/, open /ˈəʊ.pən/, visit /ˈvɪz.ɪt/,…

3-Tính từ 2 âm tiết

-Trọng âm của tính từ 2 âm tiết sẽ rơi vào âm tiết đầu tiên

Ví dụ: happy /ˈhæp.i/, busy /ˈbɪz.i/, careful /ˈkeə.fəl/, lucky /ˈlʌk.i/,…

-Một số trường hợp ngoại lệ: alone /əˈləʊn/, amazed /əˈmeɪzd/,…

4-Danh từ ghép

-Đối với danh từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên

Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …

5-Tính từ

-Giống như với danh từ ghép, tính từ ghép cũng có trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên:

Ví dụ: seasick – /ˈsiː.sɪk/, trustworthy – /ˈtrʌstˌwɜː.ði/, peacekeeping – /ˈpiːsˌkiː.pɪŋ/

-Nhưng cũng có một vài trường hợp ngoại lệ: well-educated – /welˈed.jʊ.keɪ.tɪd/, best-selling – /bestˈsel.ɪŋ/, easy-going – /iː.ziˈɡəʊ.ɪŋ/.

6-Động từ ghép

-Trọng âm của động từ ghép thường sẽ rơi vào âm tiết thứ 2

Ví dụ: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…

7-Các từ có âm tiết sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.

-Trọng âm thường rơi vào các từ có âm tiết trên

Ví dụ: Maintain – /meɪnˈteɪn/, convert – /kənˈvɜːt/, occur – /əˈkɜːr/; invent- /ɪnˈvent/; consist- /kənˈsɪstf

8- Các từ có hậu tố là -ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, -ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity.

-Hậu tố (suffix) là một chữ cái hoặc một nhóm chữ cái kết hợp với nhau thường được thêm vào cuối từ để thực hiện chức năng ngữ pháp của câu. Với các từ có hậu tố như trên, thường trọng âm sẽ nhấn vào âm tiết ngay trước các hậu tố này.

Ví dụ: station – /ˈsteɪ.ʃən/, balance – /ˈbæl.əns/, sentence – /ˈsen.təns/, availability – /əˌveɪ.ləˈbɪl.ə.ti/, Christian – /ˈkrɪs.tʃən/

9-Những từ có hậu tố là: -graphy, -ate, -gy, -cy, -ity, -phy, -al

-Nếu từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên.Trong trường hợp từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.

Ví dụ: photography – /fəˈtɒɡ.rə.fi/, communicate – /kəˈmjuː.nɪ.keɪt, technology – /tekˈnɒl.ə.dʒi/

10-Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A

-Với những từ này thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2.

Ví dụ: about /əˈbaʊt/, above /əˈbʌv/, again /əˈɡen/, alone /əˈləʊn/, alike /əˈlaɪk/, ago /əˈɡəʊ/,…

11-hầu hết trọng âm không rơi vào tiền tố (Prefix)

-Tiền tố (Prefix) là một chữ cái hoặc một nhóm chữ cái kết hợp với nhau xuất hiện ở đầu một từ mà làm thay đổi nghĩa gốc của từ. Hầu như trọng âm thường sẽ không đánh vào tiền tố

Ví dụ: dis’cover, re’ly, re’ply, re’move, des’troy, re’write, im’possible, ex’pert, re’cord,…

-Một số trường hợp ngoại lệ: ‘underpass, ‘underlay…

12-Các từ chứa hậu tố ment, ship, ness, er/or, hood, ing, en, ful, able, ous, less

-Đối với từ có chứa các hậu tố trên, trọng âm chính sẽ là trọng âm của từ gốc.

Ví dụ: ag’reement, ‘meaningless, re’liable, ‘poisonous, ‘happiness, re’lationship,…

13-Các từ chứa hậu tố “ee, eer, ique, ain”

-Với từ chứa những hậu tố này thì trọng âm rơi vào âm tiết chứa hậu tố đó

Ví dụ: lemonade /ˌlem.əˈneɪd/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈuː/, typhoon /taɪˈfuːn/, whenever /wenˈev.ər/, environmental /ɪnˌvaɪ.rənˈmen.təl/,…

-Một số trường hợp ngoại lệ: coffee /ˈkɒf.i/, committee /kəˈmɪt.i/,…

14-Các từ kết thúc bằng đuôi How, What, Where

-Với những từ kết thúc bằng đuôi how, what, where, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu tiên.

Ví dụ: anywhere/ˈen.i.weər/, somehow /ˈsʌm.haʊ/, somewhere/ˈsʌm.weər/,..

Để có thể nhớ các quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh một dễ dàng, CiY sẽ chia sẻ đến bạn mẹo học trọng âm qua bài thơ bên dưới:

“Hầu hết danh, tính hai âm

và danh từ ghép nhấn âm tiết đầu

Động hai âm tiết nhấn sau

Động, Tính từ ghép nhấn từ tố hai”

Bài thơ trọng âm trên đây, sẽ giúp bạn dễ dàng ghi nhớ và học các quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng anh một cách hiệu quả hơn.

Hy vọng qua bài viết vừa rồi, CiY sẽ giúp bạn nắm rõ được các quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh. Nếu nắm rõ được các quy tắc trọng âm trong tiếng Anh đồng thời kết hợp với luyện tập thường xuyên, CiY chắc chắn bạn sẽ giao tiếp tiếng Anh tự nhiên như người bản xứ. CiY chúc bạn học tiếng Anh thành công.

CiY hân hạnh đồng hành cùng bạn!

Email:hello@ciy.vn

Facebook fanpage : https://www.facebook.com/CIYVIETNAM

Zalo page: https://zalo.me/288731799423045457

Web: https://ciy.vn/

Nhóm tự học : CiY – Tiếng Anh Giao Tiếp Cho Người Mất Gốc